Theo quan sát của chúng tôi, tất cả các loại đá tự nhiên hiện đã có mặt trên thị trường trong nước. Có những showroom có tới gần 500 mẫu đá tự nhiên thuộc các dòng đá trên được nhập từ các nước như Italia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Ấn độ… và phân phối cho các đại lý ở Việt Nam. Các loại đá nhập ngoại có mức giá khá cao. Trong khi đó, đá granite và đá marble trong nước đang là mặt hàng được ưa chuộng nhất trên thị trường hiện nay do chất lượng tốt, màu sắc đẹp, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Khách hàng chọn mua những dòng đá này không chỉ thuộc tầng lớp trung lưu, là chủ nhân của những căn biệt thự, penhouse hoặc căn hộ cao cấp mà nhiều nhà dân mua ốp tường, lát sàn hoặc ốp lát một số chi tiết như cầu thang, thang máy.
Đặc điểm của từng loại đá ốp lát tự nhiên
Sở dĩ đá ốp lát tự nhiên được ứng dụng trong nhiều công trình xây dựng vì loại vật liệu này sở hữu độ bền, đạt tính thẩm mỹ và đa dạng mẫu mã để khách hàng có thể lựa chọn. Nếu chưa biết nên chọn loại nào thích hợp để xây nhà thì trước tiên quý vị cần phải nắm được đặc điểm của từng loại như sau:
Đá phiến
Đá phiến là dòng đá dạng hạt mịn với thành phần chứa khá nhiều mica, chlorite và hạt thạch anh. Những dạng đá phổ biến nhất của đá phiến ở Việt Nam là đá tầy xanh, đá chẻ bao ở Đà Nẵng, đá đen ở Lai Châu, còn những loại đá nhập từ nước ngoài phổ biến là đá vân gỗ, hồng ban mai… Kích cỡ phổ biến nhất của đá phiến là 10×20 cm, 15x30cm, trong đó đá Đà Nẵng, đá Lai Châu màu xanh đen thường được sử dụng thay cho các loại gạch ốp tường.
Đá marble
Còn được gọi là đá cẩm thạch, đá marble hình thành dựa trên sức ép của lòng đất khiến cho các khối vật chất có màu sắc đặc thù, vân đá đặc trưng. Các sản phẩm đá marble đa số đều có bề mặt mài nhẵn bóng. đá ốp lát marble thường được làm thành tấm đá slab khổ lớn, dùng để tạo mặt bàn bếp, ốp mặt tiền và ốp cột cũng như nhiều ứng dụng khác.
Kích thước phổ biến của các loại đá cẩm thạch trong nước là 10×20, 7,5×22, 15×30 cm, đôi khi nó cũng được cắt thành khổ 30×30 cm, 50×50 cm để lát sàn.
Đá vôi
Độ đặc của đá vôi có phần thấp hơn so với đá cẩm thạch, màu sắc phổ biến là trắng, xám, vàng. Đá vôi dùng với mục đích trang trí thường là để thô, cắt thành khổ có kích thước 10x20cm để ốp cổng, ốp mặt tiền. Bạn không nên sử dụng đá vôi lát bếp bởi vì khi những chất dầu mỡ, nước trái cây, rượu bị dính vào thì sẽ làm dơ và khó tẩy rửa. Đá marble có độ bóng mịn là một lựa chọn tốt.
Đá travertine
Loại đá này là một hỗn hợp giữa đá vôi và đá cẩm thạch. Đa phần nó được mài bóng thành các tấm slab, nhược điểm là có nhiều lỗ, nếu sử dụng buộc phải trám bề mặt lại. Một số loại hóa chất, chất tẩy rửa cũng có thể làm hỏng bề mặt đá nên trong quá trình sử dụng gia chủ phải bảo quản và chăm sóc kỹ lưỡng.
Đá granite
Đá granite còn được gọi là đá hoa cương, có đặc điểm cứng, hạt đặc, có màu sắc lấm tấm như hạt tiêu hay hạt mè. Bề mặt của đá granite thô, ma sát khá cao nên hay dùng để lát sân hay lát lối đi. Còn sau khi được mài nhẵn bóng và làm thành khổ slab lớn, đá granite thích hợp để ốp mặt tiền nhà, đại sảnh…
Đá cuội, đá bazan
Đặc điểm của đá bazan là cứng, màu sắc đơn giản như đen, xám… nên hay được dùng để thiết kế cảnh quan lát nền, lát lối đi, ốp chân tường. Ta có thể dễ dàng bắt gặp loại đá này tại các quán cafe sân vườn.
Đá tổ ong
Thành phần của đá tổ ong có chứa nhiều đất sét, lỗ to và dễ gãy vỡ. Riêng loại đá tổ ong xám có lỗ nhỏ nên ít bị gãy hơn, người thi công có thể cắt thành khổ tùy ý. Đa phần đá tổ ong thường được sử dụng để ốp chân tường hoặc ốp bồn hoa. Ở các biệt thự sang trọng, đá tổ ong cũng được dùng trong trang trí ngoại thất.
“Mang thiên nhiên vào cuộc sống
thông qua việc cung cấp các sản phẩm Đá tự nhiên cao cấp trong và ngoài nước